NGHIA's Computer Studies

 

          Bài 21 :

 

GHOST - TRÌNH TÁI TẠO ĐĨA CỨNG KHI BỊ HỎNG

 

VÕ HIẾU NGHĨA

 

* Rất quan trọng, bạn nên thực hiện ngay.

 

I.- TỔNG QUAN

Máy vi tính của chúng ta tuy là một công cụ rất cần thiết và rất hữu ích, nhưng lại rất là yếu đuối và rất dễ bị làm tổn hại do từ nhiều khía cạnh :

- Từ bạn, người chủ của nó. Bạn có thể lỡ xóa đi một tập tin hệ thống, lỡ áp dụng một thủ thuật do một người nào đó hướng dẫn, hay lỡ tải xuống và cài đặt một phần mềm nào đó trên Web.

- Từ các chương trình, phần mềm. Nhiều phần mềm thường kỵ nhau, không tương thích nhau. Do đó khi sử dụng, chúng không thể thực thi được hay thực hiện yếu ớt, và đôi khi lại làm ngưng trệ máy nữa. Nhất là các phần mềm Game.

- Từ các kẻ địch. Khi bạn mở một bức điện thư có tập tin đính kèm, và bạn mở tập tin đính kèm ra, là ô hô ai tai!! Virus đủ kiểu đủ loại đủ tên nhào vào làm thịt máy bạn. Nhiều lúc bạn không thể sử dụng máy của bạn được nữa. Thế là bạn phải nhờ đến chuyên viên để cài đặt lại Windows cho bạn, và bạn mất hết những tài liệu riêng với bao mồ hôi sức lực mà bạn đã bỏ ra, đồng thời với các phần mềm lớn mà bạn đã cài đặt vào máy.

Đoạn trường ai có qua cầu mới hay. Trong thực tế thì đoạn trường này, bất cứ ai đã từng sử dụng vi tính đều đã phải trải qua.

Để khắc phục điều này, Windows đã có chương trình SYSTEM RESTORE. Nhưng muốn sử dụng nó bạn phải xác định một thời điểm gốc, để có thể phục hồi lại tình trạng cũ tại thời điểm xác định trước đó. Nhưng nếu bạn đã phá hỏng Windows, thì một chương trình bên trong nó có thể tái tạo lại được không.

Kinh nghiệm tốt nhất của chúng tôi là phải nhờ một người ngoài có uy tín, đức cao trọng vọng can thiệp mới được. Đó là phần mềm chúng tôi muốn đề cập đến trong chương này : NORTON GHOST.

II.- NÓI VỀ GHOST

a/ Mc đích ca GHOST

Ghost là phần mềm khôi phục cả một đĩa cứng hay một phân khu đĩa (partition) từ lâu năm và rất có uy tín trên lĩnh vực  này. Kể từ gần đây, Ghost có những phiên bản 4.0, 5.0, 6.0, 6.03, 6.5, 7.0, 8.0, 9.0 và 10.0. Phần lớn chạy trên DOS, và vài phiên bản mới có thể chạy trên Windows. Nhưng chúng ta nên chọn các phiên bản chạy trên DOS và từ 8.0 về trước, vì chúng ít mục chọn chi tiết hơn, ít lý thuyết rườm rà hơn, do đó dễ sử dụng hơn, và nhất là vì chúng ta đã có nhiều kinh nghiệm hơn về chúng.

b/ Hot đng ca Ghost

Khi có sự cố hay một vấn đề trục trặc khiến đĩa cứng không hoạt động bình thường được nữa, Ghost sẽ giúp bạn khôi phục lại hệ điều hành và các phần mềm chủ yếu để bạn lại có thể sử dụng bình thường như trước khi có sự cố xảy ra.

Hoạt động này thường là việc lưu lại một hình ảnh (Image) của phân khu (partition) có chứa hệ điều hành và các phần mềm đã được cài đặt. Ảnh được lưu vào một tập tin đơn (có phần tên mở rộng là *.GHO), hay được chẻ ra thành một dãy những tập tin nhỏ, nếu tổng kích cỡ lớn hơn giới hạn kích cỡ tập tin 4 GB theo bảng phân bố tập tin FAT 32 (File Allocation Table).

 

Có hai phương pháp chính để Ghost có thể lưu giữ tập tin ảnh, là lưu giữ ngay trên phân khu thứ hai của đĩa cứng (khi ảnh là bản sao của phân khu thứ nhất của cùng một đĩa cứng), hoặc lưu giữ vào một đĩa CD hay DVD. Nhưng Ghost khuyên là nên đặt các tập tin ảnh vào đĩa cứng hơn là vào các  đĩa CD, DVD, vì tiến trình sao chép ảnh sẽ nhanh hơn và linh động hơn đối với các ảnh viết trập lên nhau.

 

Ngoài ra, Ghost còn đưa ra 2 chọn lựa cho bạn là tạo ảnh Ghost cho một phân khu (Partition) hay cho cả đĩa cứng (Disk). Nếu tạo ra ảnh cho cả một đĩa cứng thì có thể khá lâu, thường phải mất cả tiếng đồng hồ, và nơi chứa ảnh cũng phải còn một khoảng trống khá lớn mới đủ sức chứa nó, trong khi việc tạo ra ảnh cho một phân khu chỉ tốn khoảng nửa tiếng mà thôi, với điều kiện, bạn đã có tổ chức sắp xếp các tập tin thuộc hệ điều hành và các chương trình chính vào cả trong một phân khu (thường là phân khu sơ cấp- Primary Partition, tức là đĩa C:).

 

Điểm chủ yếu là bạn phải phân biệt rõ ràng giữa phân khu hay đĩa nguồn (Source Partition/Disk), là nơi bạn sẽ dùng làm ảnh để sao chép ra, và tập tin đích hay tập tin ảnh được Ghost chuyển ra, sẽ được lưu vào phân khu hay đĩa đích. Cụ thể nguồn là đĩa C: của phân khu sơ cấp, đích là đĩa D: của phân khu thứ cấp. Chính phần đích này sẽ được dùng để tái tạo lại phần nguồn khi bị hỏng.

III.- CÁC ĐIỀU KIỆN CHUNG

a/ Đĩa cng và phân khu (Partition)

           1/ Đnh dng (Format)

Để sử dụng được một đĩa, bất cứ là đĩa cứng hay đĩa mềm, đĩa đều phải được định dạng để:

- Sắp xếp các thông tin khi lưu giữ và khi hiển thị.

- Ghi dấu các vị trí cho các hệ tập tin.

- Xóa tất cả thông tin đã được ghi vào đĩa trước đó.

           2/ Đnh dng mt đĩa cng

Với một đĩa cứng, việc định dạng còn có thể  phân chia đĩa thành những phần tử đĩa nhỏ hơn, được gọi là phân khu hay Partition. Như vậy đối với một ổ đĩa cứng, phần đĩa cứng gốc thường được gọi là phân khu sơ cấp (primary partition) còn gọi là đĩa vật lý (Physical disk).

Bạn có thể phân chia đĩa cứng ra thành 2 hay 3, 4 phân khu, nhưng thông thường thì chỉ có 2 phân khu mà thôi. Phân khu sơ cấp, vật lý thường được gán tên là đĩa cứng C:, phân khu thứ cấp, luận lý (logical) thường được gán tên là đĩa cứng D:.

                3/ Ni dung các đĩa cng

- Đĩa cứng C: nên thường chứa các tập tin hệ thống DOS, LINUS hoặc WINDOWS, và các phần mềm chương trình điều khiển các thiết bị ngoại vi như máy in, máy quét ảnh (Scanner), bộ âm thanh Headphone, Headset hay bôï phone Y@P2, bộ Web-Camera, bộ Modem (56KB hay ADSL), bộ ổ đĩa cứng ngoài (External Hard Disk Drive), bộ thu ghi đĩa DVD, máy ảnh kỹ thuật số, máy quay phim kỹ thuật số, bộ cài đặt Internet Telephone (nói chuyện từ PC-To-Phone), bộ Yahoo!Messenger để chuyện trò (Chat, Voice Chat, Web-cam), bộ SKYPE (nói chuyện từ PC-To-PC)...Ngoài ra còn có các chương trình thường dùng như Microsoft Office (Word), Photoshop, PageMaker, Vietkey, VNI, Unicode, TextBridge...

- Đĩa cứng D: nên chứa các tài liệu của bạn hay các trò chơi (Game).

- Như vậy, nếu bị virus hay bị các chương trình không tương thích đối chọi nhau, ổ đĩa C: là ổ đĩa trực tiếp chịu ảnh hưởng nhiều nhất và dễ bị hỏng nhất.

Do vậy, các bạn đừng nên nhập các tài liệu riêng tư của bạn vào đây, vì đây là phần đĩa dễ bị hư mất nhất.

b/ Chn các phn mm Ghost

Như trên đã nói, Ghost có rất nhiều phiên bản, mỗi phiên bản ứng với một thời kỳ tin học (người ta thường cho rằng sự tiến hóa của khoa Tin học rất nhanh, và một chu kỳ vòng xoắn xảy ra cách khoảng trung bình chừng 18 tháng, tức là cứ mỗi 18 tháng, bạn sẽ lại có những thiết bị mới, những phần mềm mới và những kỹ thuật mới), và có lẽ bạn sẽ không biết phải áp dụng phiên bản nào. Vậy hãy để Ghost giúp bạn. Bạn hãy chép vào thư mục gốc của đĩa C: và D: tất cả các phiên bản của Ghost mà bạn có được. Thí dụ chúng ta có 4 phiên bản của Ghost là 6.0, 6.5, 7.0 và 8.0.

c/ Đĩa khi đng (Boot)

Bạn có thể tạo một đĩa CD khởi động, tuy nhiên để dễ dàng hơn, chúng ta nên dùng một đĩa Boot có sẵn. Bạn hãy tìm mua một đĩa CD có ghi dòng chữ “BOOT BẰNG HIRENT BOOT CD 6”.

 

IV.- CHUẨN BỊ VÀO GHOST

* Trước hết bạn phải tạo một thư mục đích chứa hệ tập tin GHOST, thí dụ : G:\Ghost1205.

 

1/ Tắt máy vi tính theo cách hợp lệ (tức là dùng lệnh Start> Turn off Computer> Turn Off).

 

2/ Đút đĩa CD Boot vào.

 

3/ Mở máy vi tính.

- Nếu chương trình tiếp tục vào đĩa Boot CD, hãy chuyển đến mục 5/.

- Nếu chương trình tiếp tục vào đĩa cứng mà không vào đĩa Boot CD, đó là do trong BIOS của bạn đã thiết lập đặc trưng [First Boot Device : HDD 0], có nghĩa là thiết bị khởi động đầu tiên là đĩa cứng thứ nhất (đĩa C:). Bạn phải sửa lại đặc trưng này theo mục 4/ sau.

 

4/ Sửa lại đặc trưng [First Boot Device]

- Tắt rồi mở lại máy tính, bằng bấm nút [RESET].

          - Khi vào màn hình đầu tiên [MOTHER BOARD], bấm phím <DEL>.

          - Chương trình sẽ vào màn hình BIOS.

          - Dùng phím <Mũi tên xuống> để chuyển đến mục [Advanced BIOS Features] + bấm <Enter> để vào mục này.

          - Dùng phím <Mũi tên xuống> để chuyển đến mục [First Boot Device : HDD-0] + bấm <Enter> để vào mục này.

          - Hiển thị cửa sổ [First Boot Device] +  bấm <Enter> để vào các mục chọn] + chỉ định [CD-ROM] + bấm <Enter> để trở về màn hình [Advanced BIOS Features].

          - Dùng phím <Mũi tên xuống> để chuyển đến mục [Second Boot Device] + bấm <Enter> để vào mục này + chỉ định [HDD-0] + bấm <Enter> để trở về màn hình [Advanced BIOS Features].

Như vậy trong màn hình [Advanced BIOS Features], bạn đã có : [First Boot Device : CD-ROM]

          [Second Boot Device : HDD-0]

          - Bấm [F10] để lưu giữ (Save), xuất hiện hộp thoại [Save to CMOS and EXIT (Y/N) : Y] + bấm [Y] hay <Enter> để hoàn tất.

 

5/ Chương trình tiếp tục khởi động bằng dĩa Boot-CD và có thể hỏi bạn vào Windows hay vào DOS + chọn DOS, cuối cùng hiện ra dấu nhắc DOS có thể là E:\ hay A:\ hay C:\.

- Nếu là E:\ hay A:\, bạn gõ vào C: và bấm <Enter>.

- Từ dấu nhắc C:\>_  gõ vào GHOST và bấm <Enter>.

Chương trình sẽ chọn lựa giữa những phiên bản Ghost và thực hiện lệnh Ghost mà nó thấy thích hợp nhất. Đối với máy tính của các tác giả thì chương trình được chọn là phiên bản Ghost 8.0.

 

V.- MÀN HÌNH TẠO ẢNH PHÂN KHU của GHOST

1/ Màn hình 1 :

          About Symantec GHOST

          Product : Symantec GHOST 8.0 Corporate Edition

          Bấm [OK].

2/ Màn hình 2 :

Chỉ định chép phân khu (Partition) vào ảnh Ghost.

Kích chỉ định [Local] + [Partition] + [To Image].



3/ Màn hình 3 :

[Select local source drive by clicking on the drive number]

Chỉ định ổ đĩa nguồn cục bộ bằng kích lên số thứ tự ổ đĩa. Màn hình gồm có :

Drive Size (MB)   Type Cylinders    Heads         Sectors

1        76319                   Basic 9729           255      63

Trong thí dụ này chỉ có một ổ đĩa : Kích lên [Drive: 1] + [OK].

4/ Màn hình 4 :

[Select source Partition (s) from basic drive: 1]

Chỉ định phân khu nguồn từ ổ đĩa cơ sở 1. Màn hình gồm có :

Part  Type    ID    Description   Volume     Size   Data Size

                                              Label   in MB              in MB

  1   Primary  0c   FAT 32      Disk1_Vol1  37134    15536  

  2   Logical   0b   FAT 32extd   Disk1_Vol2  39182    26935 

                                                Free              2

                                             TOTAL               76319   42471

Kích chọn Part: 1 + chọn [OK].       

5/ Màn hình 5 :

[File name to copy image to :]

Nhập vào tên tập tin ảnh Ghost để chép ảnh vào đó.

Màn hình gồm có :

 Look in : D:  1:2  Disk1_Vol2 FAT Drive

File name :

Files of Type :  *.GHO

Image file Description :

Ngầm định là thư mục gốc của đĩa D: (1:2 có nghĩa là ổ đĩa cứng 1 và phân khu 2). Nếu bạn muốn đưa vào một thư mục phụ, bạn phải tạo ra nó bằng bấm biểu tượng tạo thư mục mới (nút vàng cực phải của dãy [Look in]) + gõ vào tên thư mục phụ mới của đĩa D:.

Phần tên tập tin, bạn muốn đặt tên gì cũng được, nhưng phải tuân theo DOS, tức là chỉ chứa tối đa 8 ký tự mà thôi.

Kiểu tập tin ảnh ghost có đuôi là .GHO.

Về phần mô tả tập tin ảnh ghost, nên ghi ngày tháng hôm nay tạo ra.

- Kích [SAVE] để lưu giữ những thông tin vừa đưa vào, và thoát khỏi màn hình 5.

6/ Màn hình 6 :

[Compress Image]

Chương trình Ghost sẽ thăm dò máy bạn và đưa ra câu hỏi :

 [Compress Image]

Not enough space - use compression?

[No]  [Fast]          [High]

Mặc dù đĩa D: của chúng tôi còn đến trên khoảng 12 GB mà Ghost vẫn cho là không còn đủ không gian trống, và khuyên chúng ta nên chọn cách nén tập tin, chúng ta sẽ đồng ý và chọn [Fast].

- Kích chọn [Fast]

7/ Màn hình 7 :

[Question : Proceed with Partition Image Creation ? Yes/No]

Câu hỏi : Xử lý  việc tạo ra ảnh phân khu ? Kích chọn [YES].

8/ Màn hình 8 :

Chi tiết xử lý quá trình tạo ảnh Ghost

Màn hình gồm 3 phần

a/ Progress Indicator

Chỉ báo tiến trình xử lý từ 0% đến 100%.

b/ Statistics (Các số liệu thống kê)

Percent complete (số % xử lý xong)           2

Speed (MB/mn) (tốc độ MB/phút)              412

MB copied (số MB đã chép)                       715

MB remaining (số MB còn lại)                             12694

Time elapsed (thời gian đã trôi qua)           2:14

Time remaining (thời gian còn lại)              26:56

c/ Details (chi tiết)

Connection Type           Local

Source Partion:    Type c: [Fat 32], 37134 MB, 15536 used

                             From local hard drive [1], 76319 MB

Destination file : Local fle : D:\ChepGHO.GHO

Current file : \Document~1\Administ 1\ My Document~1

                             \Imagen~1.NRG

9/ Màn hình 9 :

[Image Creation complete]

Image Creation completed successfully - Việc tạo ảnh đã hoàn tất và thành công.

[Continue] - Tiếp tục.

- Kích [Continue] để tiếp tục.

10/ Màn hình 10 :

Trở về màn hình chính Symantec

Kích chọn lệnh trình đơn [QUIT].

11/ Màn hình 11 :

[Quit Symantec Ghost]

Are you sure you want to quit ? Yes/No

Kích chọn [YES].

Chương trình trở về màn hình DOS, bấm nút [RESET] của máy tính + rút đĩa Boot-CD ra.

Màn hình sẽ khởi động lại và trở vào Windows.

12/ Kết qu :

- Tên tập tin ảnh Ghost do mình đặt ra ở giai đoạn 5 là

          ChepGHO.GHO            2 GB

- Các tập tin do Ghost tạo ra sẽ trích lấy 5 ký tự đầu của tên tập tin mình đặt, và ghép thêm vào 3 ký tự cho tiếp vĩ ngữ sắp theo thứ tự 001, 002, 003...gồm có :

          ChepG001.GHS            2 GB

          ChepG002.GHS            2 GB

          ChepG003.GHS            2 GB

          ChepG004.GHS            2 GB

          ChepG005.GHS            315 MB

- Như vậy các tập tin ảnh Ghost chiếm gần đến 11 GB, và tỉ lệ nén gần đúng là 11GB/ 15 GB.

- Mặc dù bạn phải hao tốn về dung lượng ổ đĩa D: nhưng bạn được cái quí hơn nhiều là không sợ các virus làm hỏng đĩa C: của bạn, không sợ phải cài đặt lại tất cả chương trình, phần mềm kể cả Windows đã thiết lập tại đĩa C:. Thời gian để cài đặt lại ổ đĩa C: ít nhất phải là một ngày mà bạn phải mất, tất cả các đĩa chứa các phần mềm mà bạn phải mua và chi phí cho chuyên viên cài đặt mà bạn phải trả...

VI.- DÙNG TẬP TIN ẢNH GHOST ĐỂ TÁI TẠO PHÂN KHU BỊ HỎNG

 

1/ Tắt máy vi tính theo cách hợp lệ (tức là dùng lệnh Start> Turn off Computer> Turn Off).

 

2/ Đút đĩa CD Boot vào.

 

3/ Mở máy vi tính.

Chương trình sẽ tiếp tục vào đĩa Boot CD, do trong giai đoạn tạo ảnh Ghost, chúng ta đã tạo đặc trưng [First Boot Device là CD-ROM].

 

4/ Chương trình tiếp tục khởi động bằng dĩa Boot-CD và có thể hỏi bạn vào Windows hay vào DOS + chọn DOS, cuối cùng hiện ra dấu nhắc DOS có thể là E:\ hay A:\ hay C:\.

- Nếu là E:\ hay A:\, bạn gõ vào C: và bấm <Enter>.

- Từ dấu nhắc C:\>_  gõ vào GHOST và bấm <Enter>.

Chương trình sẽ chọn lựa giữa những phiên bản Ghost và thực hiện lệnh Ghost mà nó thấy thích hợp nhất. Đối với máy tính của các tác giả thì chương trình được chọn là phiên bản Ghost 8.0.

 

5/ Màn hình 1 của GHOST:

          About Symantec GHOST

          Product : Symantec GHOST 8.0 Corporate Edition

          Bấm [OK].

 

6/ Màn hình 2 của GHOST: : Chỉ định tái tạo phân khu từ ảnh Ghost.

Kích chỉ định [Local] + [Partition] + [From Image].

 

7/ Xuất hiện hộp thoại giúp bạn xác định tập tin ảnh Ghost muốn dùng để tái tạo phân khu.

Chỉ định tập tin ảnh Ghost muốn dùng để tái tạo phân khu. Trong thí dụ trên là  D:\ChepGHO.GHO. Kích [Open].

 

8/ Xuất hiện hộp thoại giúp bạn xác định phân khu chứa tập tin ảnh Ghost.

Chỉ định phân khu chứa tập tin ảnh Ghost. Trong thí dụ trên là  Disk1_Vol2 hay đĩa D:. Chỉ định và chọn [OK].

 

9/ Xuất hiện hộp thoại giúp bạn xác định ổ đĩa có chứa phân khu muốn tái tạo.

Chỉ định ổ đĩa có chứa phân khu muốn tái tạo. Trong thí dụ trên là Disk1 hay ổ đĩa 1 (tức là ổ đĩa cứng). Chỉ định và chọn [OK].

 

10/ Xuất hiện hộp thoại giúp bạn xác định phân khu muốn tái tạo.

Chỉ định phân khu muốn tái tạo. Trong thí dụ trên là Disk1_Vol1 hay đĩa C:. Chỉ định và chọn [OK].

 

11/ Xuất hiện hộp thoại đòi bạn tái xác nhận có muốn tái tạo lại phân khu đã chỉ định không?

Bạn nên rà soát lại có đúng phân khu muốn tái tạo không. Nếu nhầm lẫn xem như bạn đã xóa đi một phân khu khác. Kích chọn [YES] để Ghost bắt đầu việc phục hồi phân khu bị hỏng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
Make a Free Website with Yola.